• Mon - Fri : 08:30 - 17:00
  • 0902 733 882
  • Tư vấn

So sánh chương trình Định Cư Mỹ EB-5 và EB-1C

Định cư Mỹ EB5 và EB1-C so sánh chương trình

 

EB-1C

EB-5

Loại hình đầu tư Cho phép các công ty quốc tế chuyển giao giám đốc điều hành hoặc quản lý cấp cao từ công ty mẹ sang chi nhánh hoặc công ty con ở Mỹ  để điều hành và vận hành.

Một nhà đầu tư ở Việt Nam muốn định cư theo chương trình L-1A/EB-1C phải mở một công ty ở Mỹ hoặc mua lại một công ty ở Mỹ đang hoạt động hiệu quả và dùng chính công ty này để bảo lãnh cho bản thân mình.

Công dân nước ngoài có thể đầu tư vào một doanh nghiệp mới của Mỹ và phải tạo ra ít nhất 10 việc làm cho công dân Mỹ. Cá nhân đầu tư không cần có công ty bảo lãnh.
Mức đầu tư Không có quy định về mức đầu tư tối thiểu Mức đầu tư tối thiểu: $900,000/$1,800,000
Nguồn tiền đầu tư Không yêu cầu chứng minh nguồn gốc số tiền đầu tư.

Nếu như công ty tại Mỹ là công ty con/chi nhánh mới thành lập hoặc mua lại một công ty tại Mỹ thì Sở di trú sẽ yêu cầu bằng chứng chuyển tiền.

Đương đơn phải chứng minh nguồn gốc số tiền mang đi đầu tư.

Ví dụ: Đương đơn nói rằng số tiền có được để mang đi đầu tư đến từ thu nhập làm giám đốc công ty. Đương đơn cần đưa ra bằng chứng nguồn thu nhập này ít nhất trong vòng 10 năm.

Chức vụ của đương đơn Chức vụ của đương đơn phải là cấp độ từ giám đốc điều hành hoặc quản lý cấp cao, tham gia trực tiếp vào việc điều hành, đưa ra những quyết định quan trọng của công ty. Quản lý và giám sát các giám đốc khác.

 

Đương đơn không bắt buộc phải tham gia vào việc kinh doanh của doanh nghiệp mà mình đầu tư tại Mỹ.
Bằng cấp, kinh nghiệm làm việc Không yêu cầu về bằng cấp hay khả năng ngôn ngữ. Tuy nhiên, đương đơn phải làm việc cho công ty mẹ tại Việt Nam ít nhất 1 năm trong vòng 3 năm trước khi nộp đơn. Không yêu cầu về bằng cấp hay khả năng ngôn ngữ hay kinh nghiệm làm việc.
Thời gian chờ đợi EB-1C: Từ 05 đến 14.5 tháng (thời gian chờ tùy thuộc vào số lượng hồ sơ, có thể theo dõi hồ sơ theo Visa Bulletin).

Thông thường, để có thể sớm đến Mỹ để quản lý công ty, trong thời gian chờ EB-1C, đương đơn có thể nộp hồ sơ xin visa diện doanh nhân L-1A, thụ lý nhanh 15 ngày

I-129 (L-1A) Thụ Lý Nhanh: 15 – 22 ngày.

Đương đơn lấy được visa L-1A và sẽ sang Mỹ làm việc, chờ hồ sơ EB-1C và nhận thẻ xanh để định cư tại Mỹ

ð  Vậy tổng thời gian chờ ở Việt Nam chỉ khoảng 3-4 tuần. Sau khi sang Mỹ chờ khoảng 14.5 tháng để nhận thẻ xanh không điều kiện chính thức (thẻ xanh 10 năm)

 

Thời gian chờ: 7.6 năm (Phỏng vấn nhận visa tại Việt Nam)

– 2 năm (Nhận thẻ xanh có điều kiện 02 năm)

– 2 đến 4 năm (Thời gian xóa bỏ điều kiện của thẻ xanh 02 năm)

=>  Thời gian chờ nhận thẻ xanh không điều kiện là 11 đến 13 năm

Mức độ rủi ro Đầu tư chủ động: Toàn quyền kiểm soát 100% doanh nghiệp,  Sở Di Trú không quan tâm công ty có lợi nhuận hay thua lỗ, miễn là đạt được doanh thu và số nhân viên theo yêu cầu (mục đích là để chứng minh đương đơn thật sự là người quản lý cao cấp)

Đương đơn có thể đầu tư những ngành nghề rủi ro cao để lấy lợi nhuận hoặc đầu tư những ngành nghề rủi ro rất thấp để bảo đảm nguồn vốn đầu tư.

 

Đầu tư bị động: Không có quyền kiểm soát doanh nghiệp. Khi đầu tư theo diện EB5, đương đơn sẽ chuyển tiền cho dự án đầu tư EB5. Nếu dự án phá sản hoặc không tạo đủ 10 việc làm, đương đơn sẽ không được cấp visa hoặc sẽ không chuyển từ thẻ xanh 2 năm sang 10 năm được. Có khả năng sẽ mất tiền đầu tư và thẻ xanh nếu như dự án bị phá sản.
Chỉ tiêu hàng năm 40,040 thị thực EB-1 mỗi năm 9,940 thị thực EB-5 mỗi năm